Luật nhà ở năm 2014 ra đời đã tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Theo đó, các đối tượng này phải tuân thủ những điều kiện quy định dưới đây để có thể sở hữu hợp pháp nhà ở tại Việt Nam. 

1. Sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện dưới đây để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1.1. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ – CP, giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở bao gồm:

  • Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu.
  • Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoà tihì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.2. Hình thức sở hữu nhà ở 

Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật nhà ở năm 2014 quy định: Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;”

Như vậy, hình thức sở hữu nhà ở đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ thông qua:

  • Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; 
  • Mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; 
  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền

1.3. Thời hạn sở hữu nhà ở 

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật nhà ở năm 2014, thời gian sở hữu nahf ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ổn định lâu dài.

2. Sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cần đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 

2.1. Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 và Điều 74 Nghị định 99/2015/ NĐ – CP, giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:

(i) Đối với cá nhân nước ngoài;

  • Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan; Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
  • Cá nhân nước ngoài thuộc các đối tượng nêu trên phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.  

Lưu ý: Trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

(ii) Đối với tổ chức nước ngoài 

  • Đối tượng được sở hữu nhà ở tại  Việt Nam bao gồm: Tổ chức nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
  • Tổ chức nước ngoài thuộc các đối tượng nêu trên  phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2.2. Nhà ở được sở hữu

Khoản 1 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ – CP quy định:Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Như vậy, cá nhân, tổ chức nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở là căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

2.3. Hình thức sở hữu

Cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Thời gian sở hữu nhà ở 

2.4. Thời gian sở hữu nhà ở 

Theo quy định tại các Điểm c, đ Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở năm 2016, thời gian sở hữu nhà ở đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài như sau:

(i) Đối với cá nhân nước ngoài: 

 Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm. 

Việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở đối với cá nhân nước ngoài được thực hiện như sau: 

  •  Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận.
  • Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. 

(ii) Tổ chức nước ngoài

Tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận.

Lưu ý: Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở: 

  •  Bên mua, bên nhận tặng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
  •  Bên mua, bên nhận tặng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại, và có thể được gia hạn.

2.5 . Số lượng nhà ở được sở hữu

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ – CP, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân  được sở hữu:

Không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường. 

Nếu trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ như sau:

  • Một (01) dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn: Được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án; 
  • Một (01) dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn: Được sở hữu không quá 250 căn; 
  • Hai (02) dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn: Được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.

Trên đây là nội dung bài viết “Quy định của pháp luật Việt Nam về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân ở nước ngoài” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.