Một trong những điều kiện để người lao động hưởng chế độ hưu trí theo diện nghỉ hưu trước tuổi là bị suy giảm khả năng lao động. Vậy hồ sơ đề nghị nghỉ hưu trước tuổi gồm những gì?

1. Hồ sơ đề nghị nghỉ hưu trước tuổi gồm những gì?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT – BYT, Hồ sơ giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động bao gồm: 

– Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động (đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) hoặc Giấy đề nghị khám giám định (đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng);

– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật như tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh…

– Một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu…

Sau khi có kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động, người lao động lập hồ sơ đề nghị hưởng lương lưu theo khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH. Cụ thể:

Trường hợp đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Sổ bảo hiểm xã hội ;

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB);

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động;

– Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) với trường hợp đang chấp hành hình phạt;

– Bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp với trường hợp xuất cảnh trái phép trở về;

– Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích trong trường hợp mất tích trở về;

– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định với trường hợp thanh toán phí giám định.

Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu

– Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu;

– Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB) nêu rõ lý do bị mất với trường hợp bị mất giấy tờ trên;

– Một số giấy tờ khác như các trường hợp đặc biệt nêu trên (chấp hành hình phạt, xuất cảnh trái phép, mất tích…)

Tùy theo hoàn cảnh của mình, người lao động chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Quyền lợi của người lao động khi nghỉ hưu trước tuổi

Lương hưu hàng tháng

Theo Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính theo công thức:

Lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng

x

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định như sau:

Từ năm 2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Lao động nam

Nghỉ hưu năm 2018

16 năm

Sau đó cứ mỗi năm, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

Nghỉ hưu năm 2019

17 năm

Nghỉ hưu năm 2020

18 năm

Nghỉ hưu năm 2021

19 năm

Nghỉ hưu từ năm 2022

20 năm

Lao động nữ

Nghỉ hưu từ năm 2018

15 năm

Đối với người nghỉ hưu trước tuổi, mức lương hưu hàng tháng cũng được tính theo công thức trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Lưu ý:

– Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm.

– Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Trợ cấp một lần

Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn, cứ mỗi năm được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ minh họa:

Bà A bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 32 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:

– 15 năm đầu được tính bằng 45%;

– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 32 là 17 năm, tính thêm: 17 x 2% = 34%;

– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 34% = 79%.

Tuy nhiên, tỷ lệ tối đa để hưởng lương hưu theo quy định là 75%. Đồng thời, bà A nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là (4 x 2%) + 1% = 9%. Do đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bà A sẽ là 75% – 9% = 66%.

Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 30 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 2 x 0,5 = 1 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời điểm hưởng lương hưu

Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH xác định thời điểm hưởng lương hưu của người lao động trong các trường hợp như sau:

Điều kiện xác định

Thời điểm hưởng

Xác định được ngày, tháng, năm sinh Ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu
Chỉ xác định được năm sinh Ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu
Khi suy giảm khả năng lao động Ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động
NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc Thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
Không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995 Thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Trên đây là nội dung bài viết “Hồ sơ đề nghị nghỉ hưu trước tuổi gồm những gì?” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.