Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản khi mất khả năng thanh toán đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, doanh nghiệp đó sẽ phải thực hiện việc phân chia đối với số tài sản còn lại của doanh nghiệp. 

1. Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán 

Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán bao gồm:

– Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;

– Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;

– Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;

– Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;

– Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;

– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, sau khi bị tuyên bố phá sản, giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ thì chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh danh phải dùng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán các khoản nợ đó. Như vậy, ngoài những tài sản đã nêu ở trên thì  tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán còn bao gồm: Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.

2. Thứ tự phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản 

Các khoản nợ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, người lao động,.. sẽ được thanh toán bằng số tài sản còn lại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân chia này không thể tùy tiện mà theo đó, sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản thì các chủ nợ, người lao động… sẽ được phân phân thành các nhóm khác nhau và được thanh toán theo một thứ tự ưu tiên nhất định. Cụ thể, theo quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014, khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự sau:

  • Chi phí phá sản: các chi phí này là chi phí dành cho Quản tài viên, Thẩm phán, …
  • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
  • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trong trường hợp, giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

3. Phân chia tài sản cho chủ doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản 

Nếu sau khi thanh toán hết các khoản ở trên mà tài sản doanh nghiệp vẫn còn thì phần còn lại thuộc về:

  • Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân;
  • Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
  • Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
  • Thành viên của Công ty hợp danh.

Trên đây là các quy định của Luật phá sản 2014 về thứ tự phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, nếu cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ với Lawkey.