Đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người sử dụng lao động phải tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vậy trong những trường hợp nào được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội? Thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội là bao lâu?Thủ tục tạm dừng như thế nào?
1. Các trường hợp được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ – CP, các trường hợp sau đây người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
(i) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
(ii) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
Thứ nhất, không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên.
Thứ hai, bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
2. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ – CP:
(i) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.
(ii) Hết thời hạn tạm dừng đóng, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng.
Lưu ý, trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam:
(i) Người lao động là công dân Việt Nam là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;
(ii) Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
Trường hợp người lao động là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội.
Các trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo;
(iii) Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng;
(iv)Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
3. Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ – CP, Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
Như vậy, nếu người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp trên mà có văn bản đề nghị tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết và thời điểm tạm dừng được tính từ ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
Trên đây là nội dung bài viết về vấn đề “Các trường hợp được tạm đóng bảo hiểm xã hội” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với Lawkey để được hỗ trợ tư vấn.