Chế tài trong hoạt động thương mại là sự gánh chịu hậu quả bất lợi của bên vi phạm hợp đồng trong thương mại. Vậy pháp luật quy định như thế nào về chế tài bồi thường thiệt hại?

1. Khái niệm chế tài buộc bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại năm 2005: “1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”

Như vậy, chế tài bồi thường thiệt hại là một chế tài mang tính tài sản, việc bồi thường thiệt hại chính là bồi thường những tổn thất thực tế bị mất mát do hành vi vi phạm của một bên trong quan hệ lao động.

Xem thêm: Các loại chế tài trong thương mại 

2. Căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại 

Theo quy định tại Điều 303 Luật Thương mại năm 2005, chế tài bồi thường thiệt hại phát sinh dựa trên các căn cứ sau:

2.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng 

Theo khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005: “Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.” 

Do đó, căn cứ đầu tiên là một trong hai bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc nghĩa vụ được pháp luật quy định thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiết hại.

2.2. Có thiệt hại thực tế xảy ra

Thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm gây ra là căn cứ bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại. Đối với các hình thức chế tài khác, thiệt hại thực tế có thể được coi là tình tiết để xác định mức độ nặng nhẹ của chế tài áp dụng. Trong đó, thiệt hại thực tế là những thiệt hại có thể tính được thành tiền mà bên bị vi phạm hợp đồng phải gánh chịu (hàng hóa mất mát, hư hỏng, chi phí ngăn chặn, hạn chế thiệt hại). Thiệt hại thực tế được chia làm hai loại là thực tế trực tiếp và thiệt hại gián tiếp.

Trong đó, thiệt hại trực tiếp là những thiệt hại xảy ra trên thực tế, có thể tính toán một cách dễ dàng và chính xác. Biểu hiện của thiệt hại là tài sản bị mất mát, hư hỏng, chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng xảy ra.

Thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại phải dựa trên sự suy đoán khoa học (trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu) mới có thể xác định được biểu hiện cụ thể của loại thiệt hại này là thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút, khoản lợi đáng lẽ được hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu.

Tuy nhiên, theo Điều 303 Luật Thương mại năm 2005, khi áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng, pháp luật chỉ cho phép bên bị vi phạm được yêu cầu bồi thường là những “thiệt hại thực tế” tức là thiệt hại trực tiếp.

Do đó, thiệt hại thực tế là một trong những căn cứ bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại.

Khoản 2 Điều 303 Luật Thương mại năm 2005 quy định tổng quát về giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm: “Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”. Do đó, muốn được bồi thường thì phải chứng minh thiệt hại mà mình phải gánh chịu hoặc bị mất là có thực.

2.3. Mối quan hệ nhân quả trong bồi thường thiệt hại 

Điều 303 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.”

Như vậy, mối quan hệ giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra là mối quan hệ nguyên nhân kết quả. Trong đó, nguyên nhân là hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại là kết quả xảy ra.

Do đó, khi thiệt hại xảy ra là kết quả của hành vi vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường.

3. Mức thiệt hại phải bồi thường 

Điều 302 Luật Thương mại năm 2005 quy định giá trị bồi thường bao gồm những tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải gánh chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Như vậy, Luật Thương mại năm 2005 nêu rõ  giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm:

– Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra;

– Khoản lợi trực tiếp mà bên bị  vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

4. Nghĩa vụ chứng minh và hạn chế tổn thất của bên yêu cầu bồi thường thiệt hại

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ chứng minh và áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất có thể xảy ra.

4.1. Nghĩa vụ chứng minh 

Điều 304 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”. Theo quy định này, việc chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra là nghĩa vụ của bên bị vi phạm. 

4.2. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất 

Khi yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại xảy ra đồng thời sẽ phát sinh một nghĩa vụ đi kèm cho bên yêu cầu bồi thường là nghĩa vụ hạn chế tổn thất xảy ra. Điều 305 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được”.

Xem thêm: Quy định của pháp luật về chế tài phạt vi phạm 

Trên đây là nội dung bài viết “Quy định của Luật Thương mại năm 2005 về chế tài bồi thường thiệt hại” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *