Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Vậy công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được pháp luật quy định như thế nào? 

1. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản 

Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 quy định về Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: “1.Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.” 

Như vậy, văn bản thỏa thuận phân chia di sản có ý nghĩa quan trọng đối với những người thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật). Ngoài ra, văn bản thỏa thuận phân chia di sản là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

2. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản đối với di sản là bất động sản 

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đối với di sản là bất động sản là căn cứ, cơ sở để dựa trên đó, những người thừa kế sẽ xác lập, chuyển giao, chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với phần bất động sản được nhận từ người để lại di sản.

Xét về bản chất, văn bản thỏa thuận phân chia di sản là một những loại giao dịch về thừa kế. Bởi vì có sự thỏa thuận giữa các bên (những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật) và nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt  quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên.

Theo quy định tại Điều 42 Luật công chứng năm 2014: “Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.” Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng không được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản không thuộc phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. 

Từ những quy định trên, có thể rút rằng, việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản đối di sản là bất động sản được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản. Điều đó cũng có nghĩa là đối với việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản mà không phải là bất động sản sẽ được thực hiện tại bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản 

Theo quy định của Luật Công chứng năm 2014, người yêu cầu Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: 

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có);

– Bản sao giấy tờ tùy thân của những người thừa kế;

– Nếu di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

– Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng, văn phòng công chứng) để thực hiện việc công chứng. 

Trên đây là nội dung bài viết “Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

One thought on “Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

  1. Pingback: Sang tên Sổ đỏ khi bố, mẹ mất không để lại di chúc - Trang pháp luật kinh tế - Luật LawKey

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *