Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, việc hoãn thi hành dân sự cần dựa vào những căn cứ nào?Thủ tục hoãn thi hành án dân sự ra sao?Trong bài viết dưới đây, Lawkey sẽ giải đáp giúp bạn đọc. 

1. Khái niệm hoãn thi hành án dân sự 

Hoãn thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành án dân sự quyết định chưa tổ chức thi hành bản án, quyết định khi có căn cứ pháp luật quy định. Việc hoãn thi hành án được quy định tại Điều 48 Luật thi hành án dân sự.

2. Căn cứ hoãn thi hành án dân sự 

Theo quy định tại Điều 48 Luật thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án dân sự trong các trường hợp sau đây: 

  • Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
  • Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
  • Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
  • Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc tài sản được kê biên nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
  •  Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
  •  Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
  •  Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
  • Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án. 

Ngoài ra, việc hoãn thi hành án còn được thực hiện trong trường hợp người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của tòa án yêu cầu hoãn thi hành án để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.  Trong thời gian hoãn thi hành án, người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. Tuy vậy, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị. 

3. Thời hạn hoãn thi hành án 

Thời hạn hoãn thi hành án trong trường hợp người có thẩm quyền kháng nghị yêu cầu hoãn thi hành án không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. 

Đối với các trường hợp khác, thời hạn hoãn thi hành án cho đến khi lý do của việc hoãn không còn nữa. 

4. Thẩm quyền ra quyết định hoãn thi hành án dân sự 

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu của người phải thi hành án ra quyết định hoãn thi hành án. Ngoài ra, thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự còn ra quyết định hoãn thi hành khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết. Trong trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì Cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án. Bên cạnh đó, để hạn chế việc lạm quyền trong việc yêu cầu hoãn thi hành án, luật quy định người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được. 

5. Về thủ tục ra quyết định hoãn thi hành án

Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án trừ trường hợp hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị. Đối với trường hợp hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu. Quyết định hoãn thi hành án được gửi cho đương sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Khi các căn cứ hoãn thi hành án không còn; hoặc hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị; hoặc có văn bản trả lời không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ trên. 

6. Hậu quả pháp lý khi hoãn thi hành án 

Sau khi có quyết định hoãn thi hành án, các hoạt động thi hành án dân sự được tạm dừng lại. 

Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay  cho người yêu cầu hoãn thi hành án. 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi có căn cứ hoãn thi hành án không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị hoặc nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án dân sự.

Trên đây là nội dung bài viết “Hoãn thi hành án dân sự” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *