So với Bộ luật lao động năm 2012, quy định của Bộ luật lao động năm 2019 có những điểm mới gì về trợ cấp thôi việc của người lao động? Trong bài viết dưới đây, Lawkey kính mời bạn đọc cùng tìm hiểu về vấn đề này. 

1. Những trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc 

Khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau đây thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương gồm:

  • Hết hạn hợp đồng lao động;
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5, Điều 328 của Bộ Luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • NSDLĐ là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  • NSDLĐ không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật (quy định mới).
  • NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật Lao động (BLLĐ) 2019.
  • NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc 

Các trường hợp sau, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động: 

  • Chấm dứt HĐLĐ nhưng không thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
  • NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  • NLĐ bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên. 

3. Thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc

Theo quy định của pháp luật hiện hành (Bộ luật lao động năm 2012), trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ thanh toán đầy đủ khoản trợ cấp thôi việc cho NLĐ; trường hợp NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. 

Tuy nhiên đến Bộ luật lao động năm 2019, thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc là 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán khoản tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ, trừ các trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Trên đây là nội dung tổng hợp về những điểm mới của Bộ luật lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc. Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *