Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?Vậy từ ngày 01-01-2021, những trường hợp nào người lao động không được trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động?Trong bài viết dưới đây Lawkey sẽ giải đáp giúp bạn đọc. 

Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) thì khi hợp đồng lao động chấm dứt, người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc 

Theo đó, hợp đồng lao động chấm dứt mà không thuộc các trường hợp dưới thì người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp: 

– Hết hạn hợp đồng lao động;

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu 

Theo quy định của pháp luật, người lao động đủ điều kiện hưởng lưu khi đáp ứng đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội. 

Xem chi tiết tại đây: Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động từ ngày 01/01/2021 có gì thay đổi?

3. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này”.

Pháp luật cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên, phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

–  Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

–  Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

–  Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, Bộ luật lao động năm 2019 quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

–  Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể trả lương đúng thời hạn cho người lao động;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; 

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019,  trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Do đó, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ trách nhiệm thông báo trước cho người sử dụng lao động hoặc không thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải thông báo thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. 

4. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng 

Bộ luật lao động năm 2019 quy định, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Đây là một quy định mới so với Bộ luật lao động năm 2012

Trường hợp người lao động bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì không được hưởng trợ cấp thôi việc. 

Trên đây là nội dung tổng hợp “Từ ngày 01-01-2021, những trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *