Pháp luật quy định như thế nào về thời hạn góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?Trường hợp nào doanh nghiệp phải thay đổi vốn điều lệ và thủ tục thay đổi vốn điều lệ được thực hiện như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Lawkey sẽ giải đáp giúp bạn đọc. 

1. Thời hạn góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 

Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết. Nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Xem thêm: Những loại tài sản nào có thể dùng để góp vốn? 

2. Thay đổi vốn điều lệ trong công ty TNHH một thành viên

Điều 87 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định công ty TNHH một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

– Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;

– Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 

Ngoài ra, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên cũng phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp nếu chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác dẫn đến tăng vốn điều lệ của công ty hoặc thay đổi số lượng thành viên tối đa theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 

Lưu ý: Nếu công ty tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:

–  Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;

– Công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. 

3. Thủ tục thay đổi vốn điều lệ 

Theo quy định của pháp luật, khi thay đổi vốn điều lệ công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

–  Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

–  Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập doanh nghiệp; 

– Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

– Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

– Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hp danh.

Ngoài ra, kèm theo Thông báo ở trên phải có Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty.

Trên đây là nội dung bài viết “Thay đổi vốn điều lệ trong công ty TNHH một thành viên” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.