Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phù hợp sẽ tạo điều kiện cho người lao động tái tạo sức lao động, qua đó hoàn thành tốt các công việc mà người sử dụng lao động yêu cầu. Việc này còn giúp cho người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên trong doanh nghiệp nhằm hoàn thiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, người sử dụng lao động và người lao động sẽ thỏa thuận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong hợp đồng lao động. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động? 

1. Thời giờ làm việc 

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc bình thường theo ngày hoặc tuần miễn là thời giờ làm việc bình thường theo ngày không được quá tám giờ một ngày và bốn mươi tám giờ một tuần; thời giờ làm việc theo tuần không được quá mười giờ một ngày và bốn mươi tám giờ một tuần.

Đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì thời giờ làm việc của người lao động sẽ không được quá sáu giờ một ngày. 

Người sử dụng lao động có thể áp dụng chế độ làm việc vào ban đêm theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giờ làm việc ban đêm được tính từ hai mươi hai giờ đến sáu giờ sáng ngày hôm sau và người sử dụng lao động sẽ phải trả tiền lương làm việc vào ban đêm cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012. Theo đó, người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng ba mươi phần trăm tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Đối với nhóm người lao động đặc thù, bao gồm lao động nữ, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động phải tuân thủ triệt để thời giờ làm việc áp dụng riêng biệt cho các đối tượng này nhằm bảo đảm điều kiện sức khỏe tốt nhất để họ thực hiện công việc theo hợp đồng lao động.

Xem thêm: Thời giờ làm việc đối với nhóm người lao động đặc thù

2. Thời giờ nghỉ ngơi 

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, người lao động làm việc liên tục 08 giờ trong điều kiện bình thường hoặc 06 giờ trong trường hợp được rút ngắn đối với người lao động làm  các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút (nếu làm việc ban ngày) hoặc ít nhất 45 phút nếu làm việc ban đêm tính vào thời giờ làm việc để đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Thời điểm nghỉ cụ thể sẽ do người sử dụng lao động quyết định.

Ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.

Đối với người lao động làm việc theo ca thì được nghỉ ngơi ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác. 

Ngoài các đợt nghỉ ngắn, người lao động còn được nghỉ các đợt nghỉ dài ngày:

2.1. Nghỉ hằng tuần

Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

2.2. Nghỉ hằng năm

Nếu người lao động đã làm việc cho một người sử dụng lao động đủ 12 tháng thì được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Pháp luật cũng quy định khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Ngoài ra, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động còn tăng thêm theo thâm niên làm việc. Cụ thể, cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Đối với người lao động có dưới 12 tháng làm việc cho người lao động thì số ngày nghỉ được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

Ngoài thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm, người sử dụng lao động cần lưu ý thêm những trường hợp sau đây sẽ được tính vào thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động: Thời gian thử việc; Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề; Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; Thời gian nghỉ hằng tuần, thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định pháp luật; Thời gian nghỉ để hoạt động Công đoàn theo quy định của pháp luật về Công đoàn; Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; Thời gian người lao động nghỉ vì bị người sử dụng lao động tạm đình chỉ công việc; Thời gian người lao động bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội. 

Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa ba năm một lần.

2.3. Các ngày nghỉ khác 

Ngoài thời gian nghỉ như ở trên, người lao động còn được nghỉ việc, hưởng nguyên lương  vào các ngày lễ, tết hoặc nghỉ do có công việc riêng. Cụ thể:

(i) Nghỉ lễ, tết

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, mỗi năm người lao động được nghỉ tối đa 10 ngày vào các ngày lễ tết:

  • Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
  • Tết Âm lịch 05 ngày;
  • Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
  • Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
  • Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
  •  Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

Đối với người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

Nếu ngày nghỉ lễ, tết  trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

Thêm vào đó, người lao động còn được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương khi có các sự kiện sau đây: Người lao động kết hôn (nghỉ ba ngày), con kết hôn (nghỉ một ngày), bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết, vợ chết hoặc chồng chết, con chết (nghỉ ba ngày). Riêng trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết; bố hoặc mẹ của người lao động kết hôn, anh, chị, em ruột của người lao động kết hôn thì người lao động không phải thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng vẫn được nghỉ một ngày không hưởng lương và chỉ phải thông báo với người sử dụng lao động.

Ngoài các ngày nghỉ nêu trên, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Vì vậy, người sử dụng lao động cần lưu ý để đảm bảo thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phù hợp với người lao động.