Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, khi người sử dụng lao động hoặc người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động với bên còn lại thì phải thông báo trước cho bên kia biết trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy những trường hợp nào khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động phải thông báo trước? 

1. Đối với trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng lao động và lý do chấm dứt được pháp luật lao động cho phép mà thời hạn thông báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ khác nhau. Cụ thể, theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012:

Nếu loại hợp đồng lao động giao kết là hợp đồng lao động xác định thời hạn và lý do đơn phương chấm dứt từ phía người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; (ii) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; (iii) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động năm 2012 thì thời hạn mà người sử dụng lao động phải thông báo trước cho người lao động ít nhất 30 ngày. 

Nếu loại hợp đồng lao động giao kết là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và lý do đơn phương chấm dứt từ phía người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; (ii) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; (iii) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động năm 2012, thì thời hạn mà người sử dụng phải thông báo trước ít nhất là 45 ngày.

Nếu loại hợp đồng lao động là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng và lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là do người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng nhưng khả năng lao động chưa hồi phục thì thời hạn mà người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất  là 03 ngày làm việc. 

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

2. Đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng và lý do đơn phương chấm dứt thuộc một trong các trường hợp sau đây: (i) Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; (ii) Người lao động không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận; (iii) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; (iv) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo thời hạn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục thì thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 03 ngày làm việc. 

Nếu lý do đơn phương chấm dứt của người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Bản thân hoặc gia đình người lao động có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; (ii) Người lao động được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước thì thời hạn mà người lao động phải thông báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. 

Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng và lý do chấm dứt là do người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động sẽ tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. 

Trường hợp nếu người lao động làm việc theo loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn người sử dụng lao động phải thông báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày mà không cần có lý do chấm dứt.

Như vậy, khi người lao động hoặc người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo trước cho bên còn lại theo một thời hạn nhất định. Thời hạn thông báo trước mà người lao động hoặc người sử dụng lao động phải thông báo cho bên còn lại sẽ được tính theo ngày làm việc hoặc ngày lịch tùy vào từng trường hợp cụ thể. 

Nếu người lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Chấm dứt do hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về thời điểm chấm dứt hợp động ít nhất 15 ngày trước ngày hợp động xác định thời hạn hết hạn.

Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ. Theo đó, đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ. 

Để đảm bảo việc chấm dứt hợp đồng lao động là đúng pháp luật, người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ những quy định của pháp luật về thời hạn thông báo trước như đã phân tích ở trên. 

Trên đây là nội dung bài viết về “Các trường hợp phải thông báo trước khi chấm dứt HĐLĐ” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với Lawkey qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. 

One thought on “Các trường hợp phải thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012

  1. Pingback: Cần làm gì để đảm bảo quyền lợi liên quan đến bảo hiểm khi nghỉ việc – Trang pháp luật kinh tế – Luật LawKey

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *