Xử lý kỷ luật lao động được áp dụng khi có hành vi vi phạm lao động xảy ra trong thời gian cho phép. Và dưới đây là thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy định mới nhất.
Khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động cần chú ý đến thời hiệu xử lý kỷ luật quy định tại Điều 124 Bộ luật lao động 2012.
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật
Việc kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật chỉ áp dụng đối với các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong khoảng thời gian nhất định.
Trường hợp 1:
Khi hết thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; bị tạm giữ, tạm giam hoặc hết thời gian chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận của cơ quan có thẩm quyền nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay.
Trường hợp hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Trường hợp 2:
Khi hết thời gian lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Lưu ý: Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định.
Trên đây là nội dung bài viết về “Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với Lawkey để được hôc trợ.