Xử lý kỷ luật sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất. Do đó, việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật này cần phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Vậy nếu sa thải người lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong trường hợp này? 

1. Các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải

Để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các trường hợp mà người sử dụng lao động có thể áp dụng hình xử lý kỷ luật lao động sa thải như sau:

  • Người lao động trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc;
  • Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
  • Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động (tức là 10 lần mức lương tối thiểu vùng của Chính phủ quy định tại từng thời điểm hoặc nhiều hơn). 
  • Người lao động đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật lao động hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tong đó, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại đúng hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định. Các hành vi vi phạm khác mặc dù có cùng mức xử phạt với hành vi vi phạm lần đầu của người lao động nhưng vẫn không được xem là hành vi tái phạm.
  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong 30 ngày lịch hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 365 ngày lịch mà không có lý do chính đáng, kể từ ngày tự ý bỏ việc đầu tiên. 

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng chỉ bao gồm các trường hợp sau:

(i) Do thiên tai, hỏa hoạn mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể có mặt để làm việc;

(ii) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, mẹ nuôi, cha nuôi, bố vợ, mẹ, vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, đứa trẻ mà người lao động mang thai hộ đang nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân & gia đình bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;

(iii) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động/hợp đồng lao động. 

Như vậy, nếu người lao động có một trong các hành vi vi phạm nêu trên thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải. Ngoài ra, việc xử lý kỷ luật lao động sa thải phải theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải người lao động trái pháp luật 

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, việc sa thải người lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012. Cụ thể:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động”.

Từ những quy đinh trên, có thể rút ra trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải người lao động trái pháp luật như sau: 

(i) Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

(ii) Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường đã nêu ở (i) thì người sử dụng lao động phải trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật. 

(iii) Trường hợp, nếu người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc thì người sử dụng lao động phải trả thêm khoản tiền bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 

(iv) Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường thì người sử dụng lao động thương lượng với người lao động để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 

Trên đây là nội dung bài viết về vấn đề “Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải người lao động trái pháp luật” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *