Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào thì người lao động được chi trả trợ cấp mất việc làm?Tiền lương làm căn cứ để chi trả trợ cấp mất việc làm?Mức hưởng là bao nhiêu? Trong bài viết dưới đâay, Lawkey sẽ giải đáp giúp bạn đọc.

1. Các trường hợp được chi trả trợ cấp mất việc làm 

Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động năm 2012 được hướng dẫn thi hành bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ – CP, Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương(bao gồm nghỉ hằng năm, nghỉ lễ tết và nghỉ việc riêng) theo quy định của Bộ luật lao động;
  • Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của Bộ luật lao động.

– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Bên cạnh đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cũng cần nắm được những quy định của pháp luật về trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biết:

(i) Nếu người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;

(ii) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

(iii) Nếu người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau, khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng thì thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động theo các hợp đồng lao động. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng do người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật sa thải thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao động cuối cùng không được tính trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương làm căn cứ chi trả trợ cấp mất việc làm 

Theo khoản 3 Điều 49 Bộ luật lao động năm 2012: Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

4. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm 

Từ những điều đã phân tích ở trên, có thể rút ra mức hưởng trợ cấp mất việc làm như sau:

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm= Thời gian làm việc để tính cấp mất việc làm x Tiền lương tính hưởng trợ cấp mất việc làm.

Ví dụ minh họa:  Ông Nguyễn Văn A được hưởng trợ cấp mất việc do Công ty B thực hiện cơ cấu lại tổ chức, không sắp sếp được công việc cho ông A, công ty cho ông thôi việc.

Mức bình quân tiền lương 6 tháng cuối trước khi nghỉ việc của ông A theo hợp đồng lao động là 10.000.000 đồng.

Tại Công ty B, Ông A có:

– Tổng thời gian làm việc là 10 năm 7 tháng;

– Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 8 năm;

– Thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc là 1 năm.

Vậy:

– Thời gian được chi trả trợ cấp mất việc của ông A = 10 năm 7 tháng – 8 năm – 1 năm = 1 năm 7 tháng => thời gian được chi trả trợ cấp là 2 năm tính hưởng.

– Mức hưởng trợ cấp trợ cấp mất việc làm = 2 tháng  x 10.000.000đ = 20.000.000đ

Trên đây là nội dung bài viết “Các trường hợp được chi trả trợ cấp mất việc làm” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.