Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Như vậy, khi nghỉ việc, thu nhập của người lao động sẽ bị ảnh hưởng và bảo hiểm xã hội được coi như là phao cứu sinh để người lao động trang trải cuộc sống và tìm kiếm việc làm. Do đó, khi nghỉ việc người lao động cần chú ý tới những vấn đề dưới đây để đảm bảo quyền lợi của mình. 

1. Nhận lại sổ bảo hiểm xã hội 

Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Ngoài ra, khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng quy định: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, khi người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. 

2. Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp 

Người lao động khi đáp ứng khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp được pháp luật quy định như sau: Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

–  Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

–  Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  •  Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

Về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Quyết định thôi việc.
  • Quyết định sa thải.
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
  • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.

Lưu ý: Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau: 

– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

Ngoài ra, người lao động cần mang theo chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú kèm theo bản gốc để đối chiếu.

– Sổ bảo hiểm xã hội. 

Bước 2: Nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Bước 4: Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

3. Nhận bảo hiểm xã hội một lần 

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.

3.1. Về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội được nhận bảo hiểm xã hội một lần nếu có yêu cầu, cụ thể:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

– Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở cấp xã đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

– Ra nước ngoài để định cư.

– Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

– Những đối tượng sau đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu:

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

– Người tham gia bảo hiểm bắt buộc sau một (01) năm nghỉ việc hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một (01) năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng. 

3.2. Hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần 

Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần bao gồm: 

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

– Đối với người ra nước ngoài định cư, phải có thêm bản sao được công chứng, chứng thực một trong các giấy tờ sau:

  • Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;
  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;
  • Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

– Đối với người đang mắc bệnh nguy hiểm tới tính mạng phải có thêm trích sao hồ sơ bệnh án. 

3.3. Thời gian giải quyết hồ sơ bảo hiểm xã hội một lần 

Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đủ điều kiện hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả bảo hiểm cho người lao động. 

3.4. Nơi lĩnh bảo hiểm xã hội một lần 

Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 166/QĐ-BHXH, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, người có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội  quận/huyện hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh (trong trường hợp bảo hiểm xã hội được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần) tại nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Trên đây là nội dung bài viết “Cần làm gì để đảm bảo quyền lợi liên quan đến bảo hiểm khi nghỉ việc” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.