Không được xử lý kỷ luật lao động đối với một số đối tượng đang nghỉ việc theo quy định của pháp luật là một trong những nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động và được ghi nhận tại Điều 123 Bộ luật lao động năm 2012.

1. Các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động 

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động trong các trường hợp sau đây:

(i) Nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đó;

(ii) Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động khi xảy ra một trong các trường hợp:

  • Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Các bên đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm liên quan đến trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.
  • Người lao động nữ có thai, nghỉ thai sản hoặc 
  • Người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi (bao gồm nuôi con đẻ dưới 12 tháng tuổi; nuôi con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình dưới 12 tháng tuổi; nuôi đứa trẻ mang thai hộ dưới 12 tháng tuổi đối với người lao động là người mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.)

Sau thời hạn nêu trên mà thời hạn xử lý kỷ luật lao động đã chấm dứt thì người sử dụng lao động được quyền gia hạn cho việc xử lý kỷ luật lao động và thời hạn gia hạn sẽ không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian cho từng trường hợp nêu trên.

2. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động 

Theo quy định của pháp luật, khi xử lý kỷ luật lao động, pháp luật cấm người sử dụng lao động:

(i) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động;

(ii) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

(iii) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 4 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2012, khi người lao động tham gia đình công thì người sử dụng lao động cũng không được xử lý kỷ luật lao động đối với họ. Bởi vì, đình công là quyền cơ bản của người lao động, người lao động được phép nghỉ việc để gây áp lực yêu cầu người sử dụng lao động giải quyết lợi ích phát sinh từ quan hệ lao động. Do đó, để đảm bảo quyền đình công của người lao động, pháp luật cấm người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với họ cho dù đó là đình công hợp pháp hay bất hợp pháp. 

Như vậy, có thể thấy, pháp luật đã có những quy định cụ thể về các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động cũng như những hành vi mà người sử dụng lao động bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động.

Trên đây là nội dung bài viết về vấn đề “Các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với Lawkey để được hỗ trợ.