Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa dân số, điều này cũng đặt ra nhiều vấn đề về chính sách an ninh xã hội dành cho người cao tuổi. Bảo vệ thu nhập đối với người cao tuổi từ bảo hiểm hưu trí bắt buộc là một cách để đảm bảo cuộc sống của họ khi về già.

1. Đối tượng áp dụng chế độ lương hưu 

So với Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, người lao động thuộc đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được mở rộng một cách đáng kể bao phủ hầu hết lực lượng lao động là công dân Việt Nam có tham gia quan hệ lao động. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  •  Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Các đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên cũng là các đối tượng áp dụng chế độ lương hưu và họ sẽ được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

2. Điều kiện hưởng lương hưu

Về mặt nguyên tắc, điều kiện hưởng lương hưu thường có hai điều kiện cơ bản là điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và điều kiện về tuổi đời của người lao động. 

2.1. Đối với người lao động không bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên 

Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, theo nguyên tắc chung, để được hưởng lương hưu, người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.

Về tuổi đời, những người lao động thuộc lực lượng dân sự làm việc trong điều kiện lao động bình thường được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi. Những người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động thương binh & xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên sẽ được giảm tối đa 05 tuổi đời so với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường (nam đủ 55 tuổi đến 60 tuổi và nữ đủ 50 tuổi đến 55 tuổi). Riêng người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được giảm tối đa 10 tuổi đời so với ngươi lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường (đủ 50 tuổi). 

Điều kiện về tuổi đời của những người lao động thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thấp hơn 05 tuổi ở mỗi trường hợp tương ứng so với người lao động trong lực lượng dân sự. 

2.2. Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có những quy định mới về điều kiện hưởng lương hưu đối với những người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, nhất là điều kiện về tuổi đời và thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như những người lao động khác.

Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên phải đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mới được xem xét hưởng chế độ lương hưu. 

Về tuổi đời và mức suy giảm khả năng lao động, những người lao động thuộc lực lương dân sự phải thuộc một trong các trường hợp được tính theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội. Cụ thể, 

  • Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Người lao động thuộc lực lượng phải thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; (2) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động thương binh & xã hội, Bộ Y tế ban hành. 

3. Cách tính lương hưu hằng tháng 

Tùy từng trường hợp mà cách tính lương hưu hằng tháng đối với người cao tuổi sẽ khác nhau. 

3.1. Đối với người lao động không bị suy giảm khả năng từ 61% trở lên

Luật bảo hiểm xã hội chia thành hai giai đoạn với hai cách tính tỷ lệ lương hưu khác nhau (giai đoạn 2016 và năm 2017, năm 2018 trở đi):

  • Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
  • Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
  • Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

    Năm nghỉ hưu

    Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%

    2018

    16 năm

    2019

    17 năm

    2020

    18 năm

    2021

    19 năm

    Từ 2022 trở đi

    20 năm

3.2. Đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên 

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, từ ngày 01/01/2016 trở đi, cách tính tỷ lệ % lương hưu của người lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên cũng có sự thay đổi cơ bản. Cụ thể, mức lương hưu hằng tháng của những lao động này trước hết cũng được tính như những người không bị suy giảm khả năng lao động như trên, sau đó cứ mỗi năm người lao động nghỉ hưu trước tuổi quy định bị suy giảm khả năng lao động 2% (Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 chỉ bị giảm 17%). Mức lương hưu thấp nhất của người lao động bằng mức lương cơ sở, trừ hai trường hợp: (1) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; (2) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi. 

Xem thêm: Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trên đây là nội dung bài viết “Bảo vệ thu nhập đối với người cao tuổi từ bảo hiểm hưu trí bắt buộc” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với Lawkey để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.