Do yêu cầu sản xuất mà nhiều doanh nghiệp cần sử dụng lao động làm thêm giờ. Để không ảnh hưởng tới người lao động, pháp luật đã quy định khá chặt chẽ vấn đề này. Vậy khi sử dụng người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động cần lưu ý những gì? 

1. Không sử dụng lao động làm thêm quá số giờ quy định

Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2012, thời gian làm thêm giờ của người lao động được quy định như sau:

– Nếu làm việc theo ngày: Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày;

– Nếu làm việc theo tuần: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày;

– Trung bình: Không quá 30 giờ/tháng và 200 giờ/năm.

– Ngoại lệ: Không quá 300 giờ/năm khi sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

Trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền:

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

– Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

– Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

2. Lao động từ 15 – 18 tuổi chỉ làm thêm giờ với một số việc

Điều 163 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có văn bản nào quy định chi tiết danh mục các công việc mà người từ 15 đến dưới 18 tuổi được làm thêm, chỉ có danh mục các công việc cấm người lao động trong độ tuổi này như nhuộm, hấp vải sợi; sơ chế tre, nứa, mây, cói; làm việc trên máy bay…(theo Thông tư 10/2013/TT-BLĐTBXH).

Căn cứ vào danh mục này, người sử dụng lao động nên rà soát, bố trí để người lao động làm công việc phù hợp với độ tuổi.

Nếu vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. 

3. Không sử dụng phụ nữ mang thai làm thêm giờ

Tương tự như lao động chưa thành niên, lao động nữ, đặc biệt là phụ nữ có thai cũng cần được quan tâm đặc biệt. Do vậy, Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

Không được sử dụng lao động nữ làm thêm giờ khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Nếu cố tình sử dụng những lao động này làm thêm giờ, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 

Xem thêm: Điều kiện hưởng và thời gian hưởng chế độ thai sản

4. Thông báo với cơ quan Nhà nước khi làm thêm tới 300 giờ/năm

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, khi sử dụng lao động làm thêm giờ từ 200 – 300 giờ/năm với những công việc sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. 

5. Chỉ sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được người lao động đồng ý

Không phải bất cứ khi nào người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ thì người lao động cũng phải tuân theo, vì trong nhiều trường hợp, làm thêm giờ sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động.

Do đó, pháp luật yêu cầu doanh nghiệp chỉ sử dụng lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động.

Nếu không được sự đồng ý mà ép buộc người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng 95/2013/NĐ-CP).

Tuy nhiên, theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2012, vẫn có những trường hợp doanh nghiệp được quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà người lao động không được từ chối, đó là các trường hợp sau đây:

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

6. Đảm bảo trả đủ lương làm thêm giờ cho người lao động 

Trả đúng và đủ tiền lương làm thêm giờ cho người lao động. Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2012, khoản tiền này được tính như sau:

– Làm thêm vào ngày thường: ít nhất bằng 150%;

– Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất bằng 200%;

– Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

– Làm thêm vào ban đêm: ngoài tiền lương làm đêm, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, trường hợp không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ với các mức nêu trên thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền:

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

– Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

– Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy, có thể thấy, có khá nhiều yêu cầu cần phải đáp ứng khi doanh nghiệp muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ. Nếu vi phạm bất cứ yêu cầu nào doanh nghiệp cũng có thể bị phạt. Do đó, cần phải cân nhắc và lựa chọn phương án sử dụng lao động phù hợp để đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Trên đây là nội dung bài viết “Những lưu ý khi muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *