Chế tài trong hoạt động thương mại là sự gánh chịu hậu quả bất lợi của bên vi phạm hợp đồng trong thương mại. Vậy pháp luật quy định như thế nào về chế tài phạt vi phạm?
1. Khái niệm chế tài phạt vi phạm
Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại năm 2005: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.” Theo đó, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, để được miễn trách nhiệm trong các trường hợp trên thì bên vi phạm phải chứng minh. Chẳng hạn, chứng minh do xảy ra sự kiện bất khả kháng nên đã không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận hoặc các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm
Như đã đề cập ở trên, “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này”. Do đó, để áp dụng chế tài phạt vi phạm cần hội tụ được các yếu tố sau:
Thứ nhất, Xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005: “Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.”
Như vậy, vi phạm hợp đồng phải thuộc một trong các trường hợp (không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, có tồn tại thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng
Điều này có nghĩa là một bên không thể yêu cầu bên kia phải chịu phạt vi phạm nếu các bên không có thỏa thuận trong hợp đồng về vấn đề này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chế tài phạt vi phạm có thể được bổ dung trong phụ lục hợp đồng. Nếu thỏa thuận phạt vi phạm được bổ sung trong phụ lục hợp đồng thì vẫn có hiệu lực miễn là điều khoản đó không trái pháp luật avf dạo đức xã hội.
Thứ ba, Không thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
Cụ thể hành vi vi phạm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bên vi phạm được miễn trách nhiệm tuy nhiên bên bị vi phạm vẫn phải có nghĩa vụ chứng minh, đó là:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Cũng cần lưu ý thêm rằng, trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm không chỉ được áp dụng đối với chế tài phạt vi phạm mà áp dụng cho tất cả các chế tài khác được quy định tại Điều 292 Luật Thương mại năm 2005.
3. Mức phạt vi phạm
Căn cứ theo quy định của Luật thương mại năm 2005: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”. Trường hợp quy định tại Điều 266 là phạt vi phạm trong trường hợp kết quả giám định sai. Theo đó, nếu “…Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.”
Trong khi đó, mức phạt vi phạm trong Bộ luật dân sự năm 2015 là do các bên thỏa thuận. Cụ thể, Điều 418 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: “1.Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”
Điều này có nghĩa là các bên có quyền tự lựa chọn mức phạt vi phạm mà không bị khống chế bởi giới hạn phạt vi phạm .
Xem thêm: Các loại chế tài trong thương mại
Trên đây là nội dung bài viết “Quy định của pháp luật về chế tài phạt vi phạm” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.