Từ tháng 9/2020, một số chính sách bảo hiểm xã hội sẽ chính thức có hiệu lực, người lao động cần lưu ý để bảo vệ quyền lợi của bản thân.

1. Mức hỗ trợ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 15/9/2020

Từ ngày 15-9-2020, mức hỗ trợ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định 88/2020/NĐ-CP với nhiều sự thay đổi, cụ thể như sau:

1.1.Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

Điều kiện để người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động:

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:

  • Suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 31% trở lên;
  • Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng của người lao động nhưng công việc đó cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi;
  • Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Về mức hỗ trợ được quy định như sau:

Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần. Mức hỗ trợ học phí này được tính trên cơ sở giá dịch vụ đào tạo nghề theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về thẩm quyền quyết định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động: 

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ cho từng đối tượng như sau:

  • Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;
  • Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp

Để được hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở Lao động – Thương bình và xã hội, hồ sơ bao gồm:

  • Văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định 88/2020.
  • Bản sao có chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
  • Bản sao có chứng thực các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định.

1.2. Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp

Xem tại đây: Mức hỗ trợ khám chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định mới nhất 

1.3.  Hỗ trợ phục hồi chức năng lao động 

Xem tại đây: Chi trả kinh phí hỗ trợ phục hồi chức năng cho người lao động theo quy định mới nhất

1.4. Hỗ trợ điều tra lại các vụ án tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

Điều kiện để được hỗ trợ điều tra lại các vụ án tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, Các vụ tai nạn lao động và trường hợp bệnh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền tổ chức điều tra lại khi có yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội; không bao gồm các trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước.

Mức hỗ trợ kinh phí và thời hạn điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả 100% kinh phí chi cho việc điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định hiện hành bao gồm:

  •  Công tác phí cho những người tham gia đoàn điều tra;
  •  Chi phí thuê chuyên gia và phí trưng cầu giám định;
  •  In ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Thời hạn điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không quá 60 ngày, trừ trường hợp giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan có thẩm quyền tổ chức điều tra lại có thỏa thuận khác.

Hồ sơ hỗ trợ kinh phí điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

  •  Văn bản của cơ quan Bảo hiểm xã hội đề nghị điều tra lại các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; văn bản thỏa thuận về thời hạn điều tra (nếu có).
  • Quyết định thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
  • Biên bản điều tra lại các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
  • Bản chính chứng từ thanh quyết toán chứng minh chi phí cho việc điều tra theo quy định của pháp luật.

1.5. Hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 

Người sử dụng lao động được nhận kinh phí hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau:

  • Người sử dụng lao động có thời gian liên tục đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng đề nghị hỗ trợ huấn luyện từ đủ 12 tháng trở lên cho đến tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
  • Thuê tổ chức huấn luyện có đủ điều kiện theo quy định hoặc tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho đối tượng đề nghị hỗ trợ huấn luyện lần đầu hoặc huấn luyện định kỳ theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
  • Thực hiện báo cáo định kỳ công tác an toàn, vệ sinh lao động, báo cáo tình hình tai nạn lao động của năm trước liền kề năm đề nghị cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo đúng quy định của pháp luật.

Mức hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động:

Người sử dụng lao động được nhận kinh phí hỗ trợ tối đa một lần trong vòng 24 tháng với mức 70% chi phí huấn luyện thực tế cho từng đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ huấn luyện nhưng tối đa không quá mức dưới đây:

Đối với hỗ trợ huấn luyện lần đầu:

  • Không quá 150.000 đồng/người với đối tượng được huấn luyện là an toàn vệ sinh viên;
  • Không quá 300.000 đồng/người với đối tượng được huấn luyện là người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động và người làm công tác y tế;
  • Không quá 600.000 đồng/người với đối tượng là người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Không quá 700.000 đồng/người với đối tượng được huấn luyện là người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.

Hỗ trợ huấn luyện định kỳ không quá 50% mức hỗ trợ huấn luyện lần đầu.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện:

  •  Văn bản đề nghị hỗ trợ huấn luyện theo Mẫu số 11 tại Phụ lục của Nghị định 88/2020/NĐ-CP.
  •  Bản sao các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc tổ chức huấn luyện theo quy định của pháp luật và các chi phí thực tế có liên quan đến việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng đề nghị hỗ trợ.

2. Bãi bỏ một quy định tính thời gian công tác trước ngày 01-01-1995 để hưởng bảo hiểm xã hội

Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 15-9-2020), trong đó, bãi bỏ quy định tại khoản 7 Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, cụ thể: Đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì cơ quan quản lý người lao động giải trình lý do bị mất, xác nhận về quá trình công tác, diễn biến tiền lương, việc chưa nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần báo cáo Bộ, ngành chủ quản ở Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận và có văn bản gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định.”

Ngoài ra, quy định Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:

– Rà soát, sắp xếp các đơn vị trực thuộc và các phòng của các đơn vị trực thuộc bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo các Nghị quyết của Đảng và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII;

– Sắp xếp giảm 63 đầu mối cấp phòng của 63 bảo hiểm xã hội tỉnh trong giai đoạn 2021 – 2025;

– Sắp xếp giảm bảo hiểm xã hội huyện theo Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã và Nghị quyết 653/2019/UBTVQH14 ngày 12-3-2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 – 2021.

Trên đây là nội dung tổng hợp về “Chính sách mới về bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ tháng 9/2020” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *