Theo quy định của pháp luật, Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Vậy, cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn như thế nào?

1. Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn 

Theo quy định tại Điều 10, Điều 2 Thông tư 111/2013.TT-BTC, thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

– Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được miễn thuế là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

– Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

– Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không  tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

– Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

– Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập có được từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

–  Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

– Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn 

Theo quy định của pháp luật, thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. 

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

– Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

– Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

– Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

– Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

4. Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn được xác định theo công thức sau đây: 

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp= Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%.

5. Hồ sơ khai thuế

Cá nhân phát sinh thu nhập từ đầu tư vốn kê khai số thuế TNCN phải nộp theo tờ khai Mẫu số 04/NNG-TNCN đối với cá nhân có phát sinh thu nhập từ đầu tư vốn từ nước ngoài, tờ khai Mẫu số 04/DTV-TNCN đối với cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng.

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn nhưng ủy quyền kê khai quyết toán cho doanh nghiệp: cá nhân làm ủy quyền theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, doanh nghiệp được ủy quyền có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN theo tờ khai Mẫu số 03/KK-TNCN. Cuối năm, doanh nghiệp tiến hành quyết toán số thuế TNCN đã khấu trừ và kê khai theo tờ khai Mẫu số 06/KK-TNCN.

Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Trên đây là nội dung bài viết “Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Cá nhân phát sinh thu nhập từ đầu tư vốn phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp theo quy định của pháp luật. 

One thought on “Cách tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

  1. Pingback: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn - Trang pháp luật kinh tế - Luật LawKey

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *