Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động nam và lao động nữ đều có quyền bình đẳng ngang nhau. Tuy nhiên, lao động nữ là nhóm đối tượng lao động đặc thù. Do đó, để bảo vệ người lao động nữ, pháp luật có những quy định đặc biệt đối với nhóm đối tượng này. 

1. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật lao động năm 2012, khi người lao động nữ đang mang thai (từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa. Đối với người lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

Bên cạnh đó, pháp luật lao động quy định: “Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”  và người sử dụng lao động cũng không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nữ khi họ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Ngoài ra, lao động nữ còn được nghỉ 60 phút mỗi ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi và thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Người lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.” 

Như vậy, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ  tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

3. Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 

Những tháng cuối của thai kỳ và thời gian đầu sinh con, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội. Cụ thể, lao động nữ được nghỉ việc trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng, thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản

Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

5. Trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai

Thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

7. Công việc không được sử dụng lao động nữ 

Thiên chức làm mẹ của người phụ nữ là vô cùng thiêng liêng, do đó, pháp luật quy định cấm người sử dụng lao động sử dụng lao động nữ làm các công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Ngoài ra, công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước hay công việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ thì người sử dụng lao động cũng không được sử dụng lao động nữ làm những công việc này. Nếu vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung bài viết “Những quy định riêng của Bộ luật lao động năm 2012 đối với lao động nữ” mà  lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.