Trong quá trình mang thai, có nhiều lao động nữ được chỉ định nghỉ dưỡng thai do thai yếu, đặc biệt là 03 tháng đầu. Vậy, trong thời gian này, lao động nữ có được hưởng quyền lợi thai sản hay không? Trong bài viết dưới đây, Lawkey sẽ giải đáp giúp bạn đọc. 

1. Nghỉ việc để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Lao động nữ mang thai;
  •  Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Người lao động là lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi mới đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. 

Đối với người lao động là lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. 

Như vậy, nghỉ việc để dưỡng thai không được hưởng chế độ thai sản do không đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định.

2. Lao động nữ nghỉ dưỡng thai được hưởng những quyền lợi gì? 

Người lao động nữ nghỉ dưỡng thai có thể được những quyền lợi dưới đây khi đáp ứng những điều kiện mà pháp luật quy định.

2.1. Hưởng chế độ ốm đau 

Theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ ốm đau trừ trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.Mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (hoặc của tháng đó).

Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (mức hưởng 75% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc).

Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau  mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng được quy định như sau:

  • Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
  • Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
  • Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Theo Thông tư 46/2016/TT-BYT, một số trường hợp thai nghén, sinh đẻ và hậu sản cũng được liệt kê vào Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày như: chửa trứng, rau cài răng lược, rau tiền đạo trung tâm, rỉ ối có điều trị để làm chậm chuyển dạ, tiền sản giật thể trung bình và nặng…

3.2. Được hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh

Mặc dù Luật không quy định quyền lợi riêng biệt cho các thai phụ thai yếu, động thai phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sỹ nhưng cũng có những ưu ái nhất định với đối tượng này khi hưởng chế độ thai sản lúc sinh con.

Cụ thể, lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Như vậy, thay vì phải đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng thì nay chỉ cần đóng 03 tháng, lao động nữ nghỉ dưỡng thai đã được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

3.3. Được đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 

Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật lao động năm 2012, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

Như vậy, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Trên đây là nội dung bài viết “Nghỉ việc để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản?” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

One thought on “Nghỉ việc để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản?

  1. Pingback: Những bệnh viện nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai? – Trang pháp luật kinh tế – Luật LawKey

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *