Theo quy định của Luật phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thành toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Tuy nhiên, trình tự tiến hành thủ tục phá sản được thực hiện như thế nào?
1. Trình tự tiến hành thủ tục phá sản
Trình tự tiến hành thủ tục phá sản thực hiện theo quy định của Luật phá sản 2014 bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Để tiến hành thủ tục phá sản, trước tiên, chủ thể có quyền và nghĩa vụ phải nộp đơn yêu cầu mở tục phá sản
Chủ thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Điều 5 Luật phá sản 2014 quy định về các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thể nộp đơn bằng một trong các cách sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;
- Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.
Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án tòa án nhân dân phân công 1 thẩm phán hoặc tổ gồm 3 thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Sau 3 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán phải xem xét và xử lý đơn yêu cầu nếu yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản theo quy định của pháp luật.
Nếu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn; sau đó chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác hoặc Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Bước 3: Mở thủ tục phá sản
Theo quy định của Luật phá sản 2014, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Thẩm phán phải ra quyết định mở thủ tục phá sản trừ trường hợp Tòa án giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn.
Bước 4: Mở hội nghị chủ nợ
Sau 20 ngày kể từ ngày việc kiểm kê tài sản kết thúc, Thẩm phán lập danh sách chủ nợ và thông báo triệu tập hội nghị chủ nợ.
Hội nghị chủ nợ phải có sự tham gia của người đại diện của ít nhất 51% tổng số nợ không đảm bảo, nếu không đảm bảo điều kiện trên thì hội nghị chủ nợ tạm hoãn và Thẩm phán phải triệu tập lại hội nghị chủ nợ sau 30 ngày kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ. Sau khi thống nhất ý kiến Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.
Xem thêm: Hội nghị chủ nợ theo quy định của Luật phá sản năm 2014
Bước 5: Phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được thực hiện theo thời hạn trong Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Nếu Hội nghị chủ nợ không xác định được thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án này.
Hết thời hạn thực hiện mà doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Xem thêm: Thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Theo quy định tại Điều 96 Luật phá sản 2014, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản khi doanh nghiệp không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện mà doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán.
Bước 7: Thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp
Sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của Thẩm phán, doanh nghiệp tiến hành thanh lý tài sản phá sản, phân chia tài sản, tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
2. Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản là một trong những trường hợp dẫn đến chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy, Tòa án phải gửi quyết định cho cơ quan đăng kí kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp ra khỏi sổ đăng kí kinh doanh.
- Chấm dứt quyền hạn của đại diện doanh nghiệp.
- Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị không được đảm nhiệm chức vụ tương tự ở bất kì doanh nghiệp nhà nước nào nữa kể từ ngày doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (Khoản 1 Điều 130 Luật phá sản năm 2014).
- Người đại diện phần vốn góp không được đảm nhiệm các chức vụ quản lí ở bất kì doanh nghiệp vốn nhà nước nào nữa đối với doanh nghiệp có phần vốn góp nhà nước (Khoản 2 Điều 130 Luật phá sản năm 2014).
- Đối với doanh nghiệp không có vốn nhà nước: Thẩm phán sẽ xem xét, quyết định về việc người quản lý của doanh nghiệp không được thành lập, tham gia giữ chức vụ quản lí doanh nghiệp trong vòng 3 năm kể từ ngày có quyết định tuyên bố phá sản nếu có một trong các hành vi cố ý sau: (1)Vi phạm việc thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản; (2)Không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán; (3)Thực hiện hành vi bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản (Khoản 3 Điều 130 Luật phá sản năm 2014).
Tuy nhiên cần lưu ý thêm rằng, các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 130 Luật phá sản 2014 không áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản vì lý do bất khả kháng.
Trên đây là trình tự tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của Luật phá sản 2014 mà Lawkey muốn gửi tới bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ với Lawkey để được hỗ trợ.
Pingback: Thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh – Trang pháp luật kinh tế – Luật LawKey