Bộ luật lao động năm 2019 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2021, do đó, điều kiện hưởng lương hưu của NLĐ từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi.

1. Đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội   

Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

(i) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

(ii) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

(iii) Cán bộ, công chức, viên chức;

(iv) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

(v) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

(vi) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

(vii) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(viii) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

(ix)  Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Về nguyên tắc, người lao động được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội. 

Ngày 20/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020) quy định tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2021. Do đó, điều kiện hưởng lương của người lao động từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi.

2. Điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 

2.1. Đối với người lao động thuộc các đối tượng (i), (ii), (iii), (iv), (vii), (viii), (ix) đã nêu ở trên khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, cụ thể Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như sau:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 60 tuổi 3 tháng Đủ 55 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  60 tuổi 6 tháng Đủ 55 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 60 tuổi 9 tháng Đủ 56 tuổi

2024

Đủ 61 tuổi Đủ 56 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 61 tuổi 3 tháng Đủ 56 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 61 tuổi 6 tháng Đủ 57 tuổi

2027

Đủ 61 tuổi 9 tháng Đủ 57 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 62 tuổi Đủ 57 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 62 tuổi Đủ 58 tuổi

2030

Đủ 62 tuổi Đủ 58 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 62 tuổi Đủ 58 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 62 tuổi Đủ 59 tuổi

2033

Đủ 62 tuổi Đủ 59 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 62 tuổi Đủ 59 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 62 tuổi Đủ 60 tuổi

Trường hợp 2: Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021, cụ thể:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 55 tuổi 3 tháng Đủ 50 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  55 tuổi 6 tháng Đủ 50 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 55 tuổi 9 tháng Đủ 51 tuổi

2024

Đủ 56 tuổi Đủ 51 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 56 tuổi 3 tháng Đủ 51 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 56 tuổi 6 tháng Đủ 52 tuổi

2027

Đủ 56 tuổi 9 tháng Đủ 52 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 57 tuổi Đủ 52 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 57 tuổi Đủ 53 tuổi

2030

Đủ 57 tuổi Đủ 53 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 57 tuổi Đủ 53 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 57 tuổi Đủ 54 tuổi

2033

Đủ 57 tuổi Đủ 54 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 57 tuổi Đủ 54 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 57 tuổi Đủ 55 tuổi

Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 4: Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định như trên thì được hưởng lương hưu.

2.1. Đối với người lao động thuộc đối tượng (v) và (vi) đã nêu ở trên mà nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 50 tuổi 3 tháng Đủ 45 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  50 tuổi 6 tháng Đủ 45 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 50 tuổi 9 tháng Đủ 46 tuổi

2024

Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 51 tuổi 3 tháng Đủ 46 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 51 tuổi 6 tháng Đủ 47 tuổi

2027

Đủ 51 tuổi 9 tháng Đủ 47 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 52 tuổi Đủ 48 tuổi

2030

Đủ 52 tuổi Đủ 48 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 52 tuổi Đủ 48 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 52 tuổi Đủ 49 tuổi

2033

Đủ 52 tuổi Đủ 49 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 52 tuổi Đủ 49 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 52 tuổi Đủ 50 tuổi

3. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc 

3.1. Đối với người lao động (i), (ii), (iii), (iv), (vii), (viii), (ix) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại Trường hợp 1, Trường hợp 2 và Trường hợp 3 mục (2.1) đã nêu ở trên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%:

Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:

Trường hợp 3: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2.2. Đối với người la động (v) và (vi) đã đề cập ở mục (1) nêu trên, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại Trường hợp 1 và Trường hợp 2 mục (3.1) khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.

Trường hợp 2: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành.

4. Điều kiện hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2021 đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được tham gia BHXH tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Từ ngày 01/01/2021, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  •  Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019;
  •  Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Trên đây là nội dung bài viết “Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động từ ngày 01/01/2021 có gì thay đổi?” mà Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với Lawkey để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.