Ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, nhiều quy định về thời giờ làm việc có sự thay đổi đáng kể so với Bộ luật Lao động năm 2012 mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) cần biết. 

1. Người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết về thời giờ làm việc

Khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019: Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần”. 

Như vậy, từ ngày 01/01/2021, người sử dụng lao động khi quy định về thời giờ làm việc phải thông báo cho người lao động biết. 

Bên cạnh đó, Bộ luật lao động năm 2019 cũng bỏ quy định “người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ” đang được áp dụng tại Điều 104 Bộ luật lao động năm 2012. 

Thay vì quy định cụ thể thời giờ làm việc không quá 06 giờ/ngày đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như Bộ luật lao động năm 2012. Bộ luật lao động năm 2019 không đặt ra mức giới hạn cụ thể đối với thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại như hiện nay. Quy định mới chỉ yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Đáng chú ý, việc thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động được Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện.

2. Tăng thời giờ làm thêm giờ đến 40 giờ/tháng 

Nếu như hiện nay, tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2012 là không quá 30 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm thì đến Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019, tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng, đảm bảo số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm.

Như vậy, từ quy định trên có thể thấy, từ 01/01/2021, số giờ làm thêm của người lao động tối đa trong 01 tháng được tăng từ 30 giờ lên 40 giờ.

3. Thêm trường hợp người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm

Bộ luật Lao động năm 2019 đã “luật hóa” một số quy định trước đây mới chỉ được ghi nhận tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP, đó là:

– Cho phép làm thêm không quá 300 giờ/năm trong một số trường hợp nhất định

– Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

So với Nghị định 45/2013/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung thêm 03 trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ, bao gồm:

  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp;
  • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
  • Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Bên cạnh đó quy định mới vẫn giữ nguyên các trường hợp được cho phép làm thêm đến 300 giờ trong năm nêu tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP  như:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yêu tố khách quan không dự liệu trước…

Xem thêm: Tiền lương làm thêm giờ của người lao động vào ngày lễ, tết 

4. Không giới hạn số giờ làm thêm trong trường hợp đặc biệt

Điều 108 Bộ luật lao động năm 2019 quy định, trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm.

Trong khi Bộ luật lao động năm 2012 chỉ quy định, người lao động không được từ chối làm thêm giờ khi thuộc các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

Bộ luật lao động có quy định thêm rằng, người lao động có thể từ chối làm thêm giờ nếu thực hiện công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục thiên tại, dịch bệnh mà có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

5. Thêm nhiều công việc đặc biệt được quy định thời giờ làm việc riêng

So với Bộ luật lao động năm 2012, Điều 116 Bộ luật lao động năm 2019 đã bổ sung thêm 04 trường hợp được quy định thời giờ làm việc riêng, đó là:

– Công việc tin học, công nghệ tin học;

– Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến;

– Thiết kế công nghiệp;

– Các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Ngoài ra, Bộ luật lao động năm 2019 cũng kế thừa các trường hợp đặc biệt được quy định riêng về thời giờ làm việc của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

– Công việc đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;

– Thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;

– Làm việc trên biển;

– Công việc của thợ lặn;

– Công việc trong hầm lò…

Xem thêm: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động được pháp luật quy định như thế nào? 

Trên đây là nội dung tổng hợp về những điểm mới của Bộ luật lao động năm 2019 về thời giờ làm việc mà người lao động và người sử dụng lao động cần biết. Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900252511 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.